Untitled Document
|
|
|
Tên nhiệm vụ |
Xây dựng mô hình sinh sản nhân tạo giống cá Tra tại huyện Kế Sách |
|
Tổ chức chủ trì |
Trạm Khuyến ngư huyện Kế Sách |
|
Cơ quan cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì |
UBND huyện Kế Sách |
|
Cơ quan chủ quản |
UBND Tỉnh Sóc Trăng |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Tỉnh, Thành phố |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
CN. Nguyễn Văn Dũng |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
40504. Nuôi trồng thuỷ sản |
|
Thời gian
bắt đầu |
01/06/2005 |
|
Thời gian
kết thúc |
31/12/2006 |
|
Năm viết
báo cáo |
2006 |
|
Nơi viết
báo cáo |
Sóc Trăng |
|
Tóm tắt |
Công nghệ nhận chuyển giao gồm 03 qui trình: nuôi vỗ đàn cá bố mẹ; kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá giống. Tổng số cá bột sản xuất được: 4.800.000 cá bột, tỷ lệ sống của giống cỡ 10g/con đạt tỉ lệ bình quân 20%. Mùa vụ sinh sản của cá tập trung từ tháng 5 đến tháng 9. Khi nuôi vỗ thành thục trong ao đất: thức ăn sử dụng phải đảm bảo độ đạm ≥ 30 %, khẩu phần ăn trong ngày khoảng 4 - 5 % trọng lượng thân, ngày cho ăn 2 lần lúc sáng sớm và chiều mát. Cá có trọng lượng từ 3 – 5 kg cho sinh sản tốt nhất vì thao tác dễ dàng và có thể cho sinh sản 2 – 3 lần trong năm .Thời gian tái phát dục của cá là 2 tháng. Trứng cá Tra là loại trứng dính, cần dùng hóa chất như tanin, nước khóm hoặc trà để khử dính; sau đó ấp bằng bình ways cho tỷ lệ nở rất cao (đạt 80 - 90 %). Ao ương phải được cải tạo thật kỹ và có hệ thống cấp, thoát nước chủ động. Nên giữ ổn định các yếu tố về môi trường và đảm bảo nhiệt độ ở mức từ : 27 – 300c; pH: 7.0 – 8.0; oxy: > 4mg/ lít; NH3: < 0.003 ppm. Mật độ ương: 500 cá bột/m2. Thức ăn: giai đoạn đầu sử dụng lòng đỏ trứng kết hợp bột đậu nành, sau đó chuyển sang thức ăn tinh. Tốt nhất nên gây nuôi thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao trong giai đoạn đầu. |
|
Từ khoá |
cá Tra giống, nhân tạo giống cá Tra |
|
Nơi lưu trữ |
VN-SKHCNSTG |
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|